Làm sổ đỏ là việc thực hiện các thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với người đang sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, để được cấp sổ đỏ thì bạn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước. Chúng tôi cung cấp cho bạn các quy định của pháp luật về nghĩa vụ thuế, phí khi được cấp sổ đỏ.

1. Nộp tiền sử dụng đất:

Theo Điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;”

Như vậy, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất (công nhận quyền sử dụng đất) thì cá nhân, tổ chức được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất được quy định tại Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai, cụ thể:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

2. Nộp lệ phí trước bạ:

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ quy định:

“Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

1. Nhà, đất.

Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ quy định:

“Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

* Công thức tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo quy định hiện hành

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được xác định trên cơ sở công thức tính như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được xác định là 0.5% (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP)

3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác (nếu có) như: Phí thẩm định, phí trích đo.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn:

CÔNG TY LUẬT KIẾN TẠO – Hotline: 0827870068