THỦ TỤC KIỆN TRANH CHẤP THỪA KẾ ĐẤT ĐAI
1. Tranh chấp thừa kế đất đai có phải bắt buộc hòa giải?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:
“Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khỏan 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
…
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khỏan 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Như vậy, tranh chấp thừa kế đất đai không bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện tại tòa án.
2. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu tòa án chia thừa kế đất đai:
Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.” (thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết)
3. Hồ sơ và thủ tục khởi kiện tại tòa án:
+ Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, gồm:
– Đơn khởi kiện;
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người chết.
– Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã, phường (nếu có)
– CMND hoặc CCCD, hộ khẩu của người khởi kiện.
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người hưởng thừa kế với người để lại thừa kế như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn …, giấy chứng tử người chết.
– Các giấy tời khác liên quan để chứng mình cho yêu cầu khởi kiện của mình.
+ Nộp đơn khởi kiện và thụ lý đơn kiện
– Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp (nếu không có yếu tố nước ngoài).
– Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
+ Thời hạn để đưa vụ án ra xét xử
Thời hạn chuẩn bị để đưa vụ án ra xét xử: 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.